Ung thư
Ung thư

Ung thư vú - Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị tốt nhất

Ung thư vú xảy ra khi các tế bào ở vú sinh trưởng và phân chia ngoài tầm kiểm soát. Theo thống kê của Globocan, trong năm 2020, nước ta có 21.555 ca mắc mới ung thư vú và 9.345 trường hợp tử vong do bệnh. Tỷ lệ ung thư vú ở Việt Nam chiếm gần 11,8% tổng số ca ung thư.
Biên tập bởi Bowtie Việt Nam
Tham vấn y khoa/chuyên môn bởi Bác sĩ CKI Trần Kiến Bình
Ngày đăng 2022-09-19
Cập nhật ngày 2023-05-12
Nội dung chính
Ung thư vú là gì?Phân loại ung thư vúUng thư vú có mấy giai đoạn?Dấu hiệu, triệu chứng nhận biết ung thư vúTại sao bạn lại bị ung thư vú?Ai có nguy cơ mắc ung thư vú?Ung thư vú có nguy hiểm không?Cách chẩn đoán ung thư vúPhương pháp điều trị ung thư vúCách phòng ngừa bệnh ung thư vúCâu hỏi thường gặp về ung thư vú
Bệnh ung thư vú là gì

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, dù bệnh có thể xảy ra ở cả nam giới (chỉ chiếm khoảng 1% các trường hợp). Các chiến dịch nâng cao nhận thức về bệnh lý này đã tạo ra cơ hội để người bệnh được chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả hơn. Hãy cùng Bowtie tìm hiểu chi tiết về các dấu hiệu, nguy cơ và cách phòng ngừa căn bệnh này qua bài viết sau nhé.

Ung thư vú là gì?

Ung thư vú xảy ra khi các tế bào ở vú phát triển ngoài tầm kiểm soát, tạo ra các khối u ác tính có khả năng xâm lấn xung quanh và di căn xa (thường gặp nhất là di căn đến gan, phổi, não và xương). Ung thư vú được chia thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào loại tế bào vú biến đổi thành tế bào ung thư.

Cấu tạo giải phẫu vú gồm 3 phần chính là tiểu thùy, ống dẫn sữa và mô liên kết bao quanh (mô sợi và mô mỡ). Tế bào ung thư có thể xuất hiện ở các phần khác nhau. Phần lớn ung thư vú bắt nguồn từ các ống dẫn sữa hoặc tiểu thùy.

Ung thư tuyến vú có khả năng xâm lấn sang các bộ phận khác của cơ thể thông qua mạch máu và mạch bạch huyết. Khi đó, bệnh được đánh giá là đã di căn. Ung thư vú cũng có thể di căn từ một bên vú sang bên vú còn lại. 

Theo số liệu thống kê của Globocan 2020, tại Việt Nam, ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Dù hiếm gặp hơn nhưng nam giới cũng có khả năng phát triển ung thư vú, ước tính chiếm khoảng 1% tổng số ca. 

Phân loại ung thư vú

Ung thư vú được chia thành nhiều loại khác nhau, dựa trên loại tế bào vú bị biến đổi. Hầu hết trường hợp ung thư vú là ung thư tế bào biểu mô. Các loại ung thư vú thường gặp gồm:

  • Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ
  • Ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm nhập
  • Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ
  • Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn
  • Ung thư vú dạng viêm
  • Bệnh Paget ở vú (ảnh hưởng đến vùng da ở núm vú, quầng vú)

Ung thư vú cũng được phân loại dựa trên các protein hoặc gen cụ thể mà mỗi loại ung thư có thể tạo ra. Các loại protein/gen thường được quan tâm trong ung thư vú là thụ thể nội tiết (thụ thể estrogen, thụ thể progesteron) và thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người số 2 (Human epidermal growth factor receptor 2 – HER2).

Việc phân loại trên giúp xác định được giai đoạn, tính chất của ung thư và là dữ liệu để bác sĩ đưa ra lựa chọn điều trị ung thư vú hiệu quả.

Ung thư vú có mấy giai đoạn?

Quá trình hình thành và phát triển của bệnh ung thư vú ở người được chia thành nhiều giai đoạn. Dưới đây là các giai đoạn của ung thư vú: 

Giai đoạn 0

Đây được xem là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành ung thư vú. Ở giai đoạn 0, tế bào ung thư chỉ mới xuất hiện trong các ống dẫn của mô vú và chưa lan sang các mô vú cũng như các mô xung quanh.

Giai đoạn I

Giai đoạn IA: Khối u có kích thước lên đến 2cm nằm trong vú, chưa lan ra ngoài vú, chưa xâm lấn đến các hạch bạch huyết lân cận cũng như chưa di căn xa. 

Giai đoạn IB: Người bệnh được xác định đang ở giai đoạn IB nếu thuộc một trong 2 trường hợp sau:

  • Không có khối u ở vú nhưng có các nhóm tế bào ung thư với kích thước lớn hơn 0,2mm, nhỏ hơn 2mm trong hạch bạch huyết gần vú (thường là hạch nách) và chưa có di căn xa.
  • Có một khối u ở vú với kích thước nhỏ hơn 2cm và có các nhóm tế bào ung thư với kích thước lớn hơn 0,2mm nhưng nhỏ hơn 2mm trong các hạch bạch huyết gần vú (thường là hạch nách), chưa có di căn xa.

Giai đoạn II

Giai đoạn IIA: Người bệnh được xác định đang ở giai đoạn IIA nếu thuộc 1 trong 3 trường hợp sau :

  • Không tìm thấy khối u nào ở vú nhưng có khối u (lớn hơn 2mm) trong 1 – 3 hạch bạch huyết ở nách, hạch vú trong và chưa di căn xa.
  • Khối u ở vú có kích thước dưới 2cm và tế bào ung thư đã lan đến 1 – 3 hạch bạch huyết ở nách nhưng chưa di căn xa
  • Khối u ở vú có kích thước lớn hơn 2cm nhưng nhỏ hơn 5cm, đồng thời tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết ở nách và chưa di căn xa

Giai đoạn IIB: Giai đoạn IIB mô tả ung thư vú thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:

  • Khối u trong vú với kích thước lớn hơn 2cm nhưng nhỏ hơn 5cm, đồng thời các tế bào ung thư đã lan đến 1 – 3 hạch bạch huyết ở nách hoặc hạch vú trong nhưng chưa di căn xa.
  • Khối u ở vú lớn hơn 5cm nhưng tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết ở nách và chưa di căn xa.

Giai đoạn III

Giai đoạn IIIA: Giai đoạn IIIA mô tả ung thư vú xâm lấn, trong đó:

  • Không tìm thấy khối u ở vú, tế bào ung thư được tìm thấy trong 4 – 9 hạch bạch huyết ở nách, hạch vú trong và chưa có di căn xa
  • Khối u có kích thước < 2cm nhưng đã di căn đến 4 – 9 hạch bạch huyết và không có di căn xa
  • Khối u có kích thước từ 2 – 5 cm và di căn đến 4 – 9 hạch bạch huyết nhưng chưa di căn xa
  • Có khối u ở vú lớn hơn 5cm, đồng thời tế bào ung thư đã lan đến 1 – 3 hạch bạch huyết ở nách, hạch vú trong hoặc đã di căn đến 4 – 9 hạch bạch huyết nhưng chưa di căn xa.

Giai đoạn IIIB: Khối u ở vú có kích thước bất kỳ và các tế bào ung thư đã lan đến thành ngực và/hoặc da ở vú, gây sưng và loét. Đồng thời, các tế bào ung thư có thể đã lan đến hạch bạch huyết ở nách hoặc các hạch vú trong.

Giai đoạn IIIC: Bệnh nhân có thể không có khối u ở vú hoặc có khối u với kích thước bất kỳ, các tế bào ung thư cũng có thể đã lan đến thành ngực và/hoặc da ở vú. Đồng thời, các tế bào ung thư đã lan đến 10 hạch bạch huyết ở nách trở lên, các hạch bạch huyết trên hoặc dưới xương đòn hoặc các hạch bạch huyết ở nách cùng các hạch vú trong.

Giai đoạn IV

Ở giai đoạn IV, tế bào ung thư đã di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể như các hạch bạch huyết xa, phổi, da, xương, gan, não…

Dấu hiệu, triệu chứng nhận biết ung thư vú

Những dấu hiệu và triệu chứng ung thư vú có thể kể đến như:

  • Xuất hiện khối u hoặc vùng da dày lên ở vú, khác với vùng mô xung quanh
  • Xuất hiện khối u hoặc bị sưng vùng nách
  • Thay đổi về kích thước, hình dạng, bề ngoài hoặc cảm giác của vú
  • Thay đổi ở da vùng vú, chẳng hạn như da vú nhăn nheo, xuất hiện vết lõm
  • Bất thường ở núm vú như tụt núm vú, chảy dịch từ núm vú
  • Đóng vảy, lột da hoặc bong tróc vùng da ở vú hoặc quầng vú
  • Đau ở vú

Một số người không để ý đến các dấu hiệu ung thư vú. Vậy nên việc chụp nhũ ảnh định kỳ rất cần thiết để phát hiện ung thư vú ngay từ sớm.

Dấu hiệu ung thư vú
Các triệu chứng và dấu hiệu cảnh báo ung thư vú.

Tại sao bạn lại bị ung thư vú?

Ung thư vú xảy ra khi một số tế bào vú bắt đầu phát triển bất thường. Các tế bào này phân chia nhanh hơn bình thường và tạo thành khối u ác tính. Khối u ác tính có khả năng lây lan từ vú đến các hạch bạch huyết hoặc di căn xa đến các bộ phận khác của cơ thể, thậm chí là cả vú đối bên.

Các nhà nghiên cứu đã xác định rằng, yếu tố nội tiết, lối sống và môi trường có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Tuy nhiên, một số người không có yếu tố nguy cơ vẫn phát triển ung thư. Giả thiết cho rằng ung thư vú có khả năng xảy ra do tương tác phức tạp giữa cấu tạo gen và môi trường.

Ai có nguy cơ mắc ung thư vú?

Các yếu tố nguy cơ ung thư vú khiến bạn có nhiều khả năng mắc bệnh hơn. Thế nhưng, nếu có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ cũng không chắc chắn rằng bạn sẽ bị ung thư vú. Nhiều người được chẩn đoán mắc bệnh mà không hề có yếu tố nguy cơ nào ngoài việc là phụ nữ.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú bao gồm:

  • Giới tính: Bệnh đa số gặp phải ở phụ nữ.
  • Tuổi tác: Nguy cơ ung thư vú tăng lên khi tuổi càng cao, nhất là trên 55 tuổi.
  • Tiền sử bệnh của bản thân: Người từng bị ung thư vú một bên hoặc có vấn đề ở vú (như viêm vú trong khi sinh nở, một số bệnh vú lành tính…) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Tiền sử bệnh gia đình: Nếu gia đình có người bị ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, đặc biệt là người thân thế hệ thứ nhất (mẹ, chị em gái hoặc con gái) thì bạn có nguy cơ cao cũng mắc bệnh. Nhất là trường hợp có 2 người trở lên ở lứa tuổi trẻ mắc bệnh.
  • Yếu tố di truyền: Một số đột biến gen làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú và ung thư buồng trứng, được biết đến nhiều nhất là đột biến gen BRCA1 và BRCA2.
  • Tiếp xúc với bức xạ: Những người từng điều trị bằng bức xạ ở vùng ngực vì bệnh lý khác nên cẩn trọng với bệnh lý này.
  • Béo phì: Thừa cân, béo phì là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Dậy thì sớm: Có kinh nguyệt trước 12 tuổi làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
  • Mãn kinh trễ: Mãn kinh trễ (sau 55 tuổi) làm tăng khả năng mắc ung thư vú. Việc sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh cũng khiến bạn dễ mắc bệnh.
  • Sinh con đầu lòng trễ: Người sinh con đầu lòng sau tuổi 30 có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người sinh con đầu lòng sớm. 
  • Chưa từng mang thai: Người chưa từng mang thai có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn so với người từng mang thai.
  • Uống rượu bia: Rượu bia làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nghiêm trọng, trong đó có cả ung thư.

Ung thư vú có nguy hiểm không?

Phần lớn trường hợp ung thư vú giai đoạn đầu có tỷ lệ điều trị và kiểm soát thành công cao. Người bệnh vẫn có cuộc sống chất lượng và còn khả năng giữ lại được vú với phương pháp phẫu thuật bảo tồn hay tái tạo vú. Tuy nhiên, dù ở giai đoạn sớm thì bệnh vẫn có thể gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.

Ung thư vú ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người bệnh

Ung thư vú có thể gây ra những cơn đau ở vú hoặc ở nách khiến người bệnh thường xuyên cảm thấy khó chịu, đau nhức. Không những vậy, các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, suy nhược, chán ăn, giảm cân không rõ nguyên nhân… xuất hiện với mức độ nặng nhẹ khác nhau cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe thể chất của bệnh nhân. Với trường hợp khối u đã di căn, các tế bào ung thư có thể làm tổn thương cơ quan di căn đến.

Việc được chẩn đoán mắc ung thư vú cũng gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của người bệnh. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ (ACS), gần 1/4 bệnh nhân ung thư vú bị trầm cảm. Không chỉ vậy, người bệnh có thể gặp phải các vấn đề khác như thay đổi tâm trạng, rối loạn giấc ngủ, rối loạn nhận thức, giảm chất lượng cuộc sống, nghiện chất kích thích…

Không chỉ phải chịu đựng tác hại của ung thư vú, bệnh nhân còn phải đối mặt với các tác dụng phụ của phương pháp điều trị. Điển hình và thường thấy nhất là tình trạng buồn nôn, nôn mửa và rụng tóc do các thuốc hóa trị. Ngoài ra, một số tác dụng phụ khác của các phương pháp điều trị ung thư vú có thể kể đến là phù hạch bạch huyết, đau dây thần kinh, trầm cảm, lo âu, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, suy giảm nhận thức, mãn kinh sớm, ảnh hưởng khả năng sinh sản…

Bệnh ung thư vú có nguy hiểm không?
Nếu phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh có tỷ lệ điều trị và kiểm soát thành công cao.

Ung thư vú có thể gây tử vong

Nếu phát hiện ung thư vú ở các giai đoạn muộn thì việc điều trị sẽ khó khăn hơn và bệnh nhân có thể tử vong. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với bệnh ung thư vú là 90%. Điều đó có nghĩa là khoảng 90% người được chẩn đoán ung thư vú vẫn còn sống sau 5 năm. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, khi chia theo từng giai đoạn, tỷ lệ này sẽ thay đổi như sau:

  • Giai đoạn khu trú (tế bào ung thư chưa lan ra ngoài vú): 99%
  • Giai đoạn xâm lấn (tế bào ung thư đã lây lan đến các cấu trúc hoặc hạch bạch huyết lân cận): 86%
  • Giai đoạn di căn (tế bào ung thư đã lan đến các bộ phận xa của cơ thể như gan, phổi hoặc xương): 29%

Tỷ lệ sống sót trên chỉ là ước tính. Mỗi trường hợp sẽ có tiên lượng khác nhau và thời gian sống còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tốt nhất bạn hãy trao đổi với bác sĩ để được đánh giá cụ thể tình trạng bệnh và các yếu tố khác.

Cách chẩn đoán ung thư vú

Những phương pháp được dùng để chẩn đoán ung thư vú gồm:

  • Thăm khám vú để tìm kiếm những thay đổi bất thường trên vú như khối u ở dưới nách, xung quanh vú và các hạch.
  • Chụp nhũ ảnh để phát hiện bất thường ở vú, thường dùng tầm soát ung thư vú.
  • Siêu âm vú thường dùng để xác định xem bất thường ở vú là khối u dạng rắn hay là nang chứa dịch, đồng thời đánh giá hạch vùng nách. 
  • Siêu âm cổ để đánh giá hạch thượng đòn và các hạch cổ khác nếu có 
  • Chụp cộng hưởng từ vú (MRI) giúp bác sĩ quan sát được hình ảnh chi tiết của các khu vực bên trong vú bị ung thư.
  • Sinh thiết vú là phương pháp giúp chẩn đoán xác định ung thư vú, trong đó các bác sĩ sẽ lấy một ít mô vú để quan sát dưới kính hiển vi và tìm kiếm tế bào ung thư. Phương pháp này cũng giúp bác sĩ xác định được phân loại và các thông tin liên quan khác.
  • Một số phương pháp khác để khảo sát di căn như siêu âm cổ, siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính, xạ hình xương…

Phương pháp điều trị ung thư vú

Sau khi đưa ra chẩn đoán, bác sĩ sẽ tiếp tục xem xét để xác định giai đoạn ung thư vú hiện tại. Điều này giúp bác sĩ ước tính tiên lượng, từ đó làm cơ sở để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Bác sĩ cũng sẽ dựa trên mong muốn của từng người bệnh để điều chỉnh phác đồ. Dưới đây là một số phương pháp được dùng để điều trị ung thư vú:

Phẫu thuật

Các lựa chọn trong phẫu thuật điều trị ung thư vú gồm:

  • Cắt bỏ khối u: Phẫu thuật này thường được thực hiện để loại bỏ khối u nhỏ. Nếu khối u lớn hơn thì bệnh nhân có thể cần thực hiện hóa trị để thu nhỏ khối u trước khi làm phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn.
  • Cắt bỏ toàn bộ vú: Cắt bỏ vú được dùng để loại bỏ tất cả mô vú gồm các tiểu thùy, ống dẫn sữa, mô mỡ và phần da bao quanh (cả núm vú và quầng vú).
  • Cắt bỏ hạch bạch huyết: Các bác sĩ có thể loại bỏ hạch bạch huyết để xác định xem ung thư đã di căn đến các hạch này chưa. 
  • Cắt bỏ cả 2 vú: Một số phụ nữ mắc ung thư ở một bên vú có thể chọn cắt bỏ vú còn lại để dự phòng bệnh xuất hiện ở đây.

Người bệnh đôi khi gặp phải biến chứng sau phẫu thuật điều trị ung thư vú, tùy vào loại thủ thuật được thực hiện. Sau khi phẫu thuật, tùy thuộc vào giai đoạn bệnh mà người bệnh có thể quyết định có tái tạo lại vú hay không.

Xạ trị

Phương pháp này sử dụng chùm tia bức xạ năng lượng cao, như tia X và proton, để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị trong ung thư vú thường được thực hiện từ bên ngoài (dùng máy phát ra chùm tia năng lượng cao nhắm vào vị trí đích trên cơ thể).

Hóa trị

Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào có tốc độ phát triển nhanh, bao gồm cả tế bào ung thư. Phương pháp này có thể được dùng sau khi phẫu thuật để giảm nguy cơ tái phát ung thư hoặc ung thư di căn sang bộ phận khác. Trường hợp khối u ung thư vú lớn, bác sĩ thường tiến hành hóa trị trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u.

Hóa trị bệnh ung thư vú
Hóa trị giúp tiêu diệt các tế bào có tốc độ tăng trưởng bất thường, bao gồm cả tế bào ung thư.

Các lựa chọn điều trị ung thư vú khác

Các phương pháp điều trị ung thư vú khác cũng có thể đem đến hiệu quả tốt như:

  • Liệu pháp hormone được dùng để điều trị ung thư vú nhạy cảm với hormone (dương tính với thụ thể estrogen (ER) và thụ thể progesteron (PR)).
  • Liệu pháp nhắm trúng đích tập trung tấn công vào các bất thường cụ thể trên tế bào ung thư vú.
  • Liệu pháp miễn dịch giúp kích thích, tăng cường hệ miễn dịch để “chiến đấu” với ung thư.
  • Chăm sóc giảm nhẹ tập trung vào việc giảm đau và các triệu chứng bệnh. Phương pháp này có thể được thực hiện khi bệnh nhân đang điều trị tích cực bằng các phương pháp khác như phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị hoặc khi bệnh nhân ở giai đoạn cuối đời, tổng trạng yếu, không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.

Cách phòng ngừa bệnh ung thư vú

Thay đổi lối sống có thể giúp giảm bớt nguy cơ mắc ung thư vú. Theo đó, bạn hãy:

  • Hạn chế uống rượu bia
  • Tập thể dục ít nhất 30 phút/ ngày vào hầu hết các ngày trong tuần
  • Hạn chế dùng liệu pháp hormone sau mãn kinh
  • Duy trì cân nặng hợp lý
  • Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh
  • Tầm soát ung thư vú định kỳ
  • Tự kiểm tra vú thường xuyên để phát hiện sớm những bất thường ở vú 

Nếu có nguy cơ cao bị ung thư vú, bạn có thể trao đổi với bác sĩ về các phương pháp phòng ngừa bệnh chủ động hơn, chẳng hạn như:

  • Dùng thuốc dự phòng, như thuốc điều hòa thụ thể estrogen chọn lọc, thuốc ức chế men aromatase.
  • Phẫu thuật dự phòng ung thư vú bằng cách cắt bỏ trước bên vú khỏe mạnh hoặc cắt bỏ buồng trứng.

Câu hỏi thường gặp về ung thư vú

U xơ vú có chuyển thành ung thư không?

Hầu hết các trường hợp u xơ tuyến vú không dẫn đến hoặc chuyển thành ung thư vú. Tuy nhiên, việc mắc một số loại u xơ có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú, đặc biệt ở những phụ nữ có tiền sử gia đình bị bệnh.

Ung thư vú thường xảy ra ở độ tuổi nào?

Ung thư vú có xu hướng xảy ra ở phụ nữ trung và cao niên. Độ tuổi mắc ung thư vú ở nữ thường gặp là trên 55 tuổi. Trong khi đó, ở nam giới, độ tuổi bị ung thư vú phổ biến là 60 – 70.

Ung thư vú có lây không?

Ung thư vú không phải là một bệnh truyền nhiễm nên không có khả năng lây truyền. Tế bào ung thư không thể lây từ người này sang người khác nên bạn không cần lo lắng nhé.

Ung thư vú có di truyền không?

Theo thống kê, khoảng 5 – 10% trường hợp ung thư vú có liên quan đến các đột biến gen được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trong đó, hai đột biến di truyền thường gặp có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh là đột biến gen BRCA1 và BRCA2 (có liên quan đến ung thư vú và ung thư buồng trứng).

Cho con bú có bị ung thư vú không?

Trên thực tế, việc cho con bú có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc ung thư vú. Tuy nhiên, phụ nữ cho con bú cũng không thể loại trừ hoàn toàn khả năng phát triển bệnh.

Ung thư vú có đau không?

Ung thư vú có thể gây ra tình trạng sưng đau ở vú. Đau vú là một trong những dấu hiệu nhận biết bệnh lý này. Tuy nhiên, đau vú đôi khi cũng là triệu chứng của một số vấn đề sức khỏe khác ít nghiêm trọng hơn. Vì vậy, để xác định chính xác việc đau vú có phải bị ung thư không, bạn nên đến bệnh viện để được thăm khám. 

Ngoài ra, nếu di căn, ung thư vú cũng có thể gây đau ở các cơ quan mà tế bào ung thư xâm lấn đến.

Ung thư vú có chữa được không?

Ung thư vú có thể chữa khỏi nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm và điều trị kịp thời, hiệu quả. Ngược lại, việc nhận biết bệnh trễ cũng như trì hoãn điều trị trong thời gian càng lâu thì cơ hội điều trị thành công sẽ càng giảm. Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối, bệnh nhân gần như không thể chữa khỏi được nữa.

Ngoài ra, việc ung thư vú có trị được không sẽ còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như mức độ lây lan của tế bào ung thư, phương pháp điều trị được lựa chọn, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân…

Ung thư vú sống được bao lâu?

Việc bệnh nhân ung thư vú sống được bao lâu sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại ung thư, giai đoạn bệnh, sức khỏe tổng thể của bệnh nhân, khả năng đáp ứng với các phương pháp điều trị… Theo đó, để ước tính tiên lượng sống của người bị ung thư vú, các chuyên gia thường sử dụng tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm làm giá trị tham khảo. 

Tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm sẽ so sánh thời gian sống giữa những người mắc cùng loại và giai đoạn ung thư vú với tổng thể dân số. Theo đó, Hiệp hội Ung thư Mỹ đã dựa vào thông tin từ cơ sở dữ liệu SEER để thống kê tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm đối với ung thư vú như sau:

Giai đoạn ung thư

Tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm

Giai đoạn khu trú (Ung thư chưa lan ra ngoài vú) 99%
Giai đoạn xâm lấn (Ung thư đã lây lan đến các cấu trúc hoặc hạch bạch huyết lân cận) 86%
Giai đoạn di căn (Ung thư đã lan đến các bộ phận xa của cơ thể như gan, phổi hoặc xương) 29%
Kết hợp tất cả giai đoạn 90%

Hy vọng những thông tin mà Bowtie cung cấp trên đây đã giúp bạn hiểu hơn về bệnh ung thư vú. Đây là một căn bệnh ung thư nguy hiểm, có khả năng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, đôi khi dẫn đến tử vong. Vì vậy, khi nhận thấy các bất thường trên cơ thể, đặc biệt là ở vùng vú, bạn nên đến bệnh viện thăm khám sớm nhé.

Chia sẻ
Các thông tin trên được chia sẻ bởi Bowtie Việt Nam. Các nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo. Trong mọi trường hợp, Bowtie không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào, dù là trực tiếp hay gián tiếp, liên quan đến việc truy cập và sử dụng nội dung của Bowtie.

Bài viết liên quan

Các dấu hiệu ung thư tinh hoàn mà nam giới chớ bỏ qua Các dấu hiệu ung thư tinh hoàn mà nam giới chớ bỏ qua
Ung thư

Các dấu hiệu ung thư tinh hoàn mà nam giới chớ bỏ qua

Phát hiện ngay 12 dấu hiệu ung thư gan trước khi quá muộn Phát hiện ngay 12 dấu hiệu ung thư gan trước khi quá muộn
Ung thư

Phát hiện ngay 12 dấu hiệu ung thư gan trước khi quá muộn

Hướng dẫn cách tự kiểm tra ung thư phổi bằng ngón tay tại nhà Hướng dẫn cách tự kiểm tra ung thư phổi bằng ngón tay tại nhà
Ung thư

Hướng dẫn cách tự kiểm tra ung thư phổi bằng ngón tay tại nhà

Các chuyên mục khác

Email

Liên hệ chung
hello@bowtie.com.vn
Liên hệ về truyền thông
media@bowtie.com.vn
Liên hệ hợp tác
partners@bowtie.com.vn

© 2024 Bản quyền thuộc Bowtie Vietnam Company Limited.

Trình duyệt của bạn đã xảy ra lỗi. Để trải nghiệm tốt hơn, vui lòng nâng cấp hoặc thay đổi trình duyệt khác. OK